Kính gởi anh/chị văn bản mới trong kỳ, tiêu biểu có:

1. Công văn số 3393/TCT-CS ngày 9/9/2021 về hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp khi chuyển thành doanh nghiệp chế xuất

 

Về nguyên tắc, doanh nghiệp chế xuất không phải người nộp thuế GTGT. Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã chuyển thành doanh nghiệp chế xuất thì dự án đầu tư của doanh nghiệp không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT .

 

Đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp (chuyển đổi theo quy định của Luật Doanh nghiệp), được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 (đã được sửa đổi bổ sung theo khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc chuyển từ doanh nghiệp thông thường sang doanh nghiệp chế xuất không thuộc các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.

 

Đề nghị các Cục Thuế kiểm tra, rà soát tình hình thực tế và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xác định các doanh nghiệp là doanh nghiệp chế xuất hay không phải là doanh nghiệp chế xuất làm căn cứ xử lý việc kê khai, khấu trừ và hoàn thuế theo quy định

 

2. Công văn số 3401/TCT-CS ngày 10/9/2021 về tiền thuê đất đối với tổ chức sự nghiệp công

Việc nộp tiền thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập khi sử dụng nhà, đất để sản xuất kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và tiền thuê đất (Nghị định số 46/2014/NĐ- CP, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn số 77/2014/TT-BTC, Thông tư số 333/2016/TT-BTC).

 

- Trường hợp có vướng mắc về diện tích đất hoặc diện tích nhà, công trình xây dựng sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết liên quan đến phương án, đề án sử dụng tài sản công, đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Trị liên hệ cơ quan có thẩm quyền phê duyệt việc sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP để được hướng dẫn cụ thể.

 

- Trường hợp không tách riêng được diện tích phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ. Nghị định số 123/2017/NĐ-CP không có quy định về việc hệ số phân bổ tính theo chu kỳ ổn định đơn giá (5 năm) như đề xuất của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị .

 

3. Công văn số 3419/TCT-CS ngày 13/9/2021 về gia hạn nộp thuế

Hiện nay, Chính phủ đã có Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2021 cho các đối tượng bị tác động bởi dịch bệnh Covid-19, trong đó có doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong ngành vận tải, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ lưu trú và ăn uống. Theo đó, đề nghị doanh nghiệp thực hiện theo quy định.

 

Hết thời hạn được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp thuộc các trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 62 , Điều 63 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được xem xét giải quyết theo quy định.

 

Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục có những đánh giá, nghiên cứu để kịp thời đề xuất trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ người nộp thuế giảm bớt khó khăn trong bối cảnh đại dịch.

4. Công văn số 3489/TCT-CS ngày 14/9/2021 về việc ưu đãi thuế TNDN

Về nguyên tắc doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN. Các khoản thu nhập không thuộc thu nhập phát sinh trên địa bàn ưu đãi đầu tư, không thuộc thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

5. Công văn số 3490/TCT-CS ngày 14/9/2021 về chính sách thuế

Trường hợp Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao cho một đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký hợp đồng với Tổng Công ty Viễn thông Viettel để cung cấp dịch vụ thông tin giải đáp, chăm sóc khách hàng trên đầu số 1900, các bên phân chia doanh thu theo tỷ lệ đã bao gồm thuế GTGT, Viettel lập hoá đơn giao cho khách hàng sử dụng dịch vụ, kê khai thuế GTGT theo quy định thì khi nhận phần doanh thu được chia từ Viettel của hợp đồng hợp tác kinh doanh nêu trên, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế theo quy định.

 

Trường hợp đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi số doanh thu và thuế GTGT tương ứng.

 

Trường hợp đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam kê khai thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu thì sử dụng hóa đơn bán hàng, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% nhân với doanh thu.

 

Căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN, về nguyên tắc, đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu. chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán 1 được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Đối với dịch vụ tỷ lệ này là 5%.

 

Trường hợp đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký Hợp đồng hợp tác với Tổng công ty Viễn thông Viettel phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

 

6. Công văn số 3499/TCT-DNL ngày 15/9/2021 về thực hiện hóa đơn điện tử

Trong thời gian Tổng cục Thuế triển khai xây dựng hệ thống tiếp nhận, quản lý dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày  12/9/2018 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, đồng ý :

 

- Ngân hàng Vietinbank được gửi đến Cơ quan Thuế Thông báo phát hành hóa đơn điện tử, Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử bản giấy theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 2328/TCT-DNL ngày 28/06/2021.

 

- Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp thực hiện thủ tục tiếp nhận, theo dõi và quản lý việc phát hành, báo cáo tình hình sử dụng hỏa đơn điện tử của Ngân hàng Vietinbank gửi đến bằng hồ sơ bản giấy.

 Trân trọng!