Kính gửi các anh/chị bản tin Tổng hợp văn bản mới, trong đó tiêu biểu có:
1. Công văn 5353/TCT-CS ngày 17/12/2020 về trả lời chính sách thuế
(1) Về chính sách thuế
Chính sách thuế hiện hành không phân biệt hoạt động kinh doanh theo phương thức truyền thống và hoạt động kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử (TMĐT). Việc thu thuế đối với hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số của nhà cung cấp ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam và các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan.
(2) Về quản lý thuế
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020, có quy định các nội dung liên quan đến việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú, cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam có phát sinh thu nhập từ Việt Nam; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc quản lý hoạt động nảy và chế tài xử lý sau thanh tra kiểm tra có phát hiện hành vi trốn thuế.
Trên cơ sở các nội dung quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 nêu trên, Bộ Tài chính đang triển khai xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn một số Điều của Luật Quản lý thuế. Trong đó, đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam có phát sinh thu nhập từ Việt Nam:
Dự thảo Thông tư hướng dẫn một số Điều của Luật Quản lý thuế sẽ hướng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký thuế, thủ tục khai, nộp thuế của Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác; Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp Nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký, khai thuế, nộp thuế trên Cổng thông tin hệ thống quản lý của Tổng cục Thuế. Dự thảo Thông tư được dự thảo trên cơ sở quy định tại Luật Quản lý thuế và các Luật về chính sách thuế đảm bảo phù hợp với mô hình kinh doanh của các tổ chức nước ngoài, phù hợp với thông lệ quốc tế và nhằm hạn chế việc tránh và trốn thuế.
2. Công văn số 5417/TCT-CS ngày 21/12/2020 về giải đáp chính sách tiền thuê đất
Việc xem xét giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid- 1 9 (không phân biệt mục đích sử dụng đất). Số tiền được giảm tiền thuê đất xác định theo số tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 theo mục đích sử dụng đất ghi trên Quyết định, Hợp đồng thuê đất.
Trường hợp người sử dụng đất chưa có Quyết định, Hợp đồng thuê đất và trường hợp có Quyết định, Hợp đồng thuê đất nhưng đã hết thời hạn thì không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Quyết định 22/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
3. Công văn số 5424/TCT-CS ngày 21/12/2020 về trả lời chính sách thuế
Việc xác định ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số 218/2013 /NĐ-CP ngày 26/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ), khoản 3 Điều 1 0 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Các điều kiện đáp ứng đối với loại hình cơ sở thu gom, vận chuyển rác thải tại khoản i Mục VI Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội hoá trong lĩnh vực môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTG ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 1470/QĐ-TTG ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ không sửa đổi quy định điều kiện đối với loại hình “cơ sở thu gom, vận chuyển rác thải”)
Trường hợp Cục Thuế đang giải quyết khiếu nại, đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại văn bản pháp luật về thuế TNDN tại từng thời điểm, rà soát tình hình thực tế, làm rõ nội dung các điều kiện không đáp ứng khi giải quyết khiếu nại của Công ty Cổ phần Công trình đô thị Trà Vinh. Trường hợp xác định Công ty không đáp ứng các điều kiện loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hoá, không thuộc đối tượng áp dụng khoản 13 Mục 1 Nghị Quyết số 63/NQ-CP và quy định tại Điều 24 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính thì Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động xã hội hoá, phải thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế TNDN đối với niên độ năm 2018, năm 2019 và pháp luật về quản lý thuế nếu chậm nộp tiền thuế TNDN.
Ngoài ra, thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ giao tại điểm 9 Nghị quyết số 118/NQ-CP ngày 10/8/2020 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2020. Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá chưa truy thu theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ.
4. Công văn số 5426/TCT-CS ngày 21/12/2020 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Trường hợp Công ty Cổ phần Thực phẩm One One Miền Nam thực hiện dự án đầu tư sản xuất điện mặt trời (là ngành nghề kinh doanh có điều kiện) độc lập với các dự án đang hoạt động của Công ty nếu được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì dự án sản xuất điện mặt trời là dự án đầu tư mới của Công ty.
Dự án đầu tư mới của Công ty được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên.
Doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
5. Công văn số 5561/TCT-TTKT ngày 28/12/2020 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2020/NĐ-CP
- Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 28/12/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết về Phạm vi điều chỉnh quy định:
"2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá”
- Tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định:
"3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi các định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Như vậy căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch mua, bán với các bên có quan hệ liên kết thì thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP.
Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ. Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) không được trừ tiếp cho doanh thu cổ tức.
Trân trọng!
0 Nhận xét