Kính gởi văn bản mới ban hành trong kỳ, tiêu biểu:
I. Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội
Ngày 02/6/2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh từ tiền lương, tiền công của cá nhân người nộp thuế 11 triệu đồng/tháng (mức cũ là 9 triệu đồng/tháng);
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (mức cũ là 3,6 triệu đồng/tháng).
Nghị quyết có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2020. Mức giảm trừ gia cảnh mới sẽ được áp dụng cho cả năm tính thuế TNCN 2020. Việc điều chỉnh số thuế phải nộp của người nộp thuế đối với 6 tháng đầu năm 2020 sẽ được thực hiện khi quyết toán thuế TNCN năm 2020.
II. Thông tư của Bộ Tài chính
Ngày 01/6/2020 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 49/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm.
Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 giảm 20% mức thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm đã quy định tại Thông tư số 202/2016/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm.
III. Công văn hướng dẫn
1. Công văn số 2215/TCT-KK ngày 29/5/2020 hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Trường hợp dự án đầu tư Nhà máy sản xuất viên nén sinh khối Biomass Fuel Việt Nam được chuyển đổi mục tiêu dự án từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất theo quy định pháp luật, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động; Công ty đã thực hiện các thủ tục hải quan, nộp đầy đủ số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu từ nhà cung cấp nước ngoài và mua của nhà cung cấp trong nước để phục vụ cho dự án đầu tư theo quy định thì Cục Thuế tỉnh Nghệ An kiểm tra nguyên tắc điều kiện khấu trừ, hoàn thuế của số thuế GTGT đầu vào nêu trên tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Thông tư số 130/2016/TT-BTC) để xem xét giải quyết hoàn thuế theo đúng quy định pháp luật.
2. Công văn số 2240/TCT-CS ngày 01/6/2020 về thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP thì Cục Quản lý tài nguyên nước, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, tính, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Cơ quan thuế thực hiện thông báo nộp tiền trên cơ sở Quyết định phê duyệt của các cơ quan này. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật quản lý thuế chỉ quy định thời hạn nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế và trường hợp cơ quan thuế tỉnh thuế hoặc ấn định thuế, không có quy định thời hạn nộp thuế đối với khoản thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (khoản thu không phải do cơ quan thuế tính).
Nghị định 82/2017/NĐ-CP do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì trình Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ ban hành. Ngày 24/9/2018 Bộ Tài chính đã có văn bản số 11556/BTC-TCT gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trao đổi các vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP và đề xuất một số kiến nghị, trong đó có kiến nghị về thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (công văn gửi kèm).
Hiện nay, Tổng cục Thuế đang chủ trì trình Bộ Tài chính trình chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản thuế số 38/2019/QH14, trong đó có nội dung về thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Tổng cục Thuế ghi nhận ý kiến của Cục thuế tỉnh Nghệ An để nghiên cứu, hoàn thiện dự thảo Nghị định nêu trên.
3. Công văn số 2241/TCT-CS ngày 01/6/2020 về chính sách miễn tiền thuê đất
Trường hợp Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Long được nhà nước cho thuê đất tại Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh Nam Định với mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà máy sản xuất, gia công hàng may mặc và dự án xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Long sử dụng 7.415,5 m2 đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất - Quyết định số 141/QĐ-UBND (cụ thể ngày 21/4/2017, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Long cho Công ty TNHH Senda Việt Nam thuê lại nhà, xưởng trên đất thuê của nhà nước (cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm xác định việc cho thuê đất của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Long có đúng với quy định của pháp luật đất đai hay không, diện tích và mục đích sử dụng đất thuê không đúng quy định). Ngày 28/5/2019, Công ty có văn bản đề nghị miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại theo địa bàn ưu đãi đầu tư từ tháng 01/2019 đến hết tháng 12/2023 thì phần diện tích đất thuê sử dụng sai mục đích không đủ điều kiện để xem xét miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, việc Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Long cho Công ty TNHH Senda VN thuê lại đất từ ngày 21/4/2017 thì kể từ ngày 21/4/2017 đến hết năm 2017 việc thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp sẽ áp dụng quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Từ ngày 01/01/2018 việc thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp áp dụng quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Trân trọng!
0 Nhận xét