I. Chính sách ưu đãi đầu tư đối với Khu công nghiệp, Khu kinh tế
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ Quy định về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế, Bộ Tài chính đã ban thành Thông tư số 42/2019/TT-BTC ngày 12/7/2019 về việc bãi bỏ Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 về việc giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế.
Nội dung cụ thể của chính sách như sau:
- Theo quy định tại Thông tư số 128/2014/TT-BTC, hướng dẫn thi hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu, thì:
Cá nhân làm việc tại khu kinh tế được giảm 50% số thuế TNCN phải nộp đối với:
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được do làm việc tại Khu kinh tế được Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế hoặc tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại Khu kinh tế trả.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân được cử đến làm việc tại Khu kinh tế nhận được do tổ chức, cá nhân ngoài Khu kinh tế trả để thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế hoặc tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế.
3. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế của cá nhân, nhóm cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Khu kinh tế.
4. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân nhận được do làm việc tại khu xử lý chất thải độc hại của Khu kinh tế đặt ngoài Khu kinh tế.
- Phù hợp với quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018; Quyết định số 01/2018/QĐ-TTg ngày 16/01/2018 bãi bỏ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư bãi bỏ Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế.
- Theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 82/2018/NĐ-CP, kể từ ngày 10/7/2018, các ưu đãi đầu tư đối với Khu công nghiệp, Khu kinh tế cụ thể như sau:
“1. Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư.
2. Khu kinh tế là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư.
3. Đối tượng, nguyên tắc và thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư.
4. Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế là chi phí hợp lý được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình văn hóa, thể thao, công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế được hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan.
5. Nhà đầu tư, doanh nghiệp có dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế được cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thương mại theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, hỗ trợ về tuyển dụng lao động và các vấn đề liên quan khác trong triển khai thực hiện dự án.”
II. Công văn hướng dẫn
1. Công văn số 2813/TCT-DNNCN ngày 16/7/2019 về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của tổ chức trả thu nhập
Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương thức điện tử khi có nhu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì nộp hồ sơ đề nghị hoàn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/8/2015 của Bộ Tài chính, trong đó bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân được thay bằng chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Tổng cục Thuế ghi nhận vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của tổ chức trả thu nhập và sẽ nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn khi sửa đổi chính sách hiện hành.
2. Công văn số 2837/TCT-QLN ngày 18/7/2019 về việc xử lý tiền thuế nợ trong thời gian khiếu kiện
Trường hợp doanh nghiệp nợ thuế thuộc đối tượng phải áp dụng biện pháp cưõrng chế nợ thuế (kể cả trường hợp người nộp thuế đang khiếu nại, khởi kiện) thì cơ quan thuế phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với doanh nghiệp. Trường hợp trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.
3. Công văn số 2839/TCT-QLN ngày 18/7/2019 về giãn nộp các khoản thuế, phí bảo vệ môi trường
Công ty TNHH Khoáng sản và luyện kim Việt Trung phải kê khai thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với quặng Deluvi, cụ thể như sau:
1. Đối với thuế tài nguyên: Tổng cục Thuế đã có công văn số 2542/TCT-CS ngày 24/06/2019 và công văn số 585/TCT-CS ngày 05/02/2016 trả lời Cục Thuế tỉnh Lào Cai (bản photocopy kèm theo). Đề nghị Cục Thuế tỉnh Lào Cai hướng dẫn Công ty TNHH Khoáng sản và luyện kim Việt Trung thực hiện theo hướng dẫn tại 02 công văn nêu trên. Riêng đối với sản lượng quặng Deluvi đã kê khai thuế tài nguyên, đề nghị Công ty nộp thuế theo quy định tại Điều 7, Điều 42 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.
2. Đối với phí bảo vệ môi trường: Công ty phải kê khai, nộp phí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ.
3. Về gia hạn nộp thuế: Trường hợp Công ty gặp khó khăn đặc biệt khác không có khả năng nộp thuế đúng hạn thì Cục Thuế tỉnh Lào Cai hướng dẫn Công ty lập hồ sơ và xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 49 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11; Khoản 14, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Trân trọng!
0 Nhận xét