1. Công văn số 5305/TCT-DNL ngày 25/12/2018 về việc triển khai thực hiện hóa đơn điện tử
HĐĐT bản chất là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số dòng có thể tăng lên tùy theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn. Tuy nhiên, khi chuyển đổi HDĐT ra hóa đơn giấy, HĐĐT có thể được in ra trên nhiều trang giấy. Do vậy, để phù hợp với đặc thù của hóa đơn điện tử trường hợp hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì MIC thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể:
MIC được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu tiếp theo trang trước - trang XJY” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).
2. Công văn số 5309/TCT-DNL ngày 25/12/2018 về hóa đơn GTGT
Trường hợp Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ AIA (Việt Nam) bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì Công ty phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”
Để giảm thiểu thủ tục hành chính khi phát hành, lưu trữ hóa đơn, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 để áp dụng hóa đơn điện tử.
3. Công văn số 5361/TCT-DNNCN ngày 27/12/2018 về khoản trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ vào thông báo chấm dứt hợp đồng lao động ngày 01/4/2017 và bảng chi tiết lương thưởng khi nghỉ việc thì khoản tiền Công ty trách nhiệm hữu hạn Feed One (Nhật Bản) chi trả cho ông Yamada Kohei khi chấm dứt hợp đồng lao động với lý do được bổ nhiệm vào ban điều hành là khoản tiền trợ cấp khi nghỉ việc, không phải là trợ cấp thôi việc theo pháp luật lao động Việt Nam.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, ý kiến của Bộ Lao động Thương binh và xã hội tại công văn số 5183/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 10/12/2018 và hồ sơ của người nộp thuế, quan hệ lao động giữa ông Yamada Kohei và Công ty TNHH Feed One không thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật lao động Việt Nam và khoản tiền trợ cấp do Công ty TNHH Feed One chi trả cho ông Yamada Kohei khi chấm dứt hợp đồng lao động với lý do được bổ nhiệm vào ban điều hành là khoản tiền trợ cấp khi nghỉ việc, không phải là trợ cấp thôi việc theo pháp luật lao động Việt Nam.
- Trường hợp khoản tiền trợ cấp nêu trên là khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động Nhật Bản và không vượt quá mức quy định của pháp luật lao động Nhật Bản về trợ cấp thôi việc thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của ông Yamada Kohei.
- Trường hợp khoản tiền trợ cấp nêu trên là khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động Nhật Bản và vượt quá mức quy định của pháp luật lao động Nhật Bản về trợ cấp thôi việc thì phần vượt tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của ông Yamada Kohei.
- Trường hợp khoản tiền trợ cấp nêu trên không phải là khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động Nhật Bản thì tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của ông Yamada Kohei.
4. Công văn số 5408/TCT-CS ngày 28/12/2018 về việc xuất hóa đơn đối với khoản lãi vay
Trường hợp Công ty BT ký kết hợp đồng cấp tín dụng hợp vốn NEXI với Ngân hàng BTMU để tạm ứng cho các nhà đầu tư thực hiện dự án. Hàng kỳ, các nhà đầu tư thực hiện nộp phần lãi vay phải trả bằng hình thức chuyển khoản trực tiếp về tài khoản Công ty BT hoặc Công ty BT thực hiện khấu trừ từ giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành của các nhà đầu tư để trả lãi vay cho Ngân hàng BTMU thì khi thu tiền từ các nhà đầu tư, Công ty BT lập hóa đơn GTGT theo hướng dẫn tại điểm 2.1 Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
5. Công văn số 5415/TCT-CS ngày 28/12/2018 về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. Trường hợp Công ty cổ phần Phước Hiệp Thành (Bên mua) mua nệm của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Phước Bình (Bên bán) để sản xuất hàng xuất khẩu, theo hợp đồng mua bán, Bên bán xuất nệm kèm theo phiếu xuất kho, Bên mua nhận hàng và nhập kho, định kỳ hàng tháng hai bên tiến hành đối chiếu hàng hóa làm cơ sở Bên bán xuất hóa đơn GTGT cho Bên mua để Bên mua kê khai thuế là không đúng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, đề nghị Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế kiểm tra, xác minh tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Phước Hiệp Thành và Công ty cổ phần sản xuất thương mại Phước Bình (Hợp đồng mua bán hàng hóa, Phiêu xuất kho, Phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển, chứng từ thanh toán, thực tế hàng hóa nhập - xuất - tồn, tình hình kê khai nộp thuế…).
6. Công văn số 5417/TCT-CS ngày 28/12/2018 về việc hoàn thuế đối với dự án đầu tư xây dựng
Trường hợp Công ty TNHH TM&DV Thành Tín có hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với dự án đầu tư: Nhà máy chế biến lương thực và kho chứa nông sản. Tại thời điểm xây dựng dự án, Công ty chưa được cấp Giấy phép xây dựng. Ngày 13/3/2017, Sở Xây dựng có công văn số 337/SXD-KTVL ngày 13/3/2017 xác nhận: “Các công trình (đã xây dựng và hoàn thành từ năm 2014) phù hợp quy hoạch chung xây dựng thành phố Sóc Trăng (theo Quyết định số 2334/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh Sóc Trăng), phù hợp mục đích sử dụng đất, không vi phạm lộ giới, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi…” thì Cục Thuế tham vấn ý kiến Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng về việc có chấp nhận công văn số 337/SXD-KTVL ngày 13/3/2017 của Sở Xây dựng nêu trên thay thế Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
7. Công văn số 5423/TCT-CS ngày 28/12/2018 về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng tôm luộc
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã tự nuôi, đánh bắt và sản xuất sản phẩm tôm luộc theo quy trình: tôm tươi nguyên con (hoặc đã lặt đầu) → lột vỏ, rút tim, phân size cỡ → hấp chín có thể ăn được ngay → tẩm màu thực phẩm (hoặc không tẩm màu), không ướp gia vị → cấp đông → đóng gói → bảo quản lạnh thì sản phẩm tôm luộc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm tôm luộc theo quy trình nêu trên cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp bán cho khách hàng là hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, nộp thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 5%.
8. Công văn số 5432/TCT-CS ngày 28/12/2018 về việc chính sách thuế GTGT
1. Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong giai đoạn từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018 thì thuộc đối tượng không được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ ngày 01/2/2018 sau đó xuất khẩu từ ngày 01/02/2018 mà hàng hóa xuất khẩu đó thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan thì thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.
2. Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản
Từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/2/2018, trường hợp Công ty mua Xỉ sắt thu được từ công nghiệp luyện sắt, thép Việt Nam sau đó xuất khẩu thì thuộc đối tượng xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm theo quy định tại Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Từ ngày 01/2/2018, thực hiện theo quy định tại Nghị định 146/2016/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
9. Công văn số 14/TCT-DNNCN ngày 03/01/2018 về việc thu nhập cá nhân đối với thu nhập làm thêm giờ nhận được từ nước ngoài
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ nước ngoài từ tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, làm thêm giờ, phần thu nhập được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Cách xác định phần thu nhập được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ tương tự cách xác định đối với phần thu nhập được trả cao hơn do làm việc ban đêm, làm thêm giờ tại Việt Nam. Cá nhân nhận thu nhập có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các chứng từ liên quan đến việc xác định phần thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
10. Công văn số 37/TCT-CS ngày 03/01/2018 về việc hoàn thuế GTGT
Bộ Tài chính đã có công văn số 12247/BTC-CST ngày 05/10/2018 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Hải quan các địa phương về việc hoàn thuế GTGT nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; công văn số 5537/BTC-CST ngày 14/5/2018 gửi Liên minh diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam về hoàn thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu (xem các công văn kèm theo).
11. Công văn số 39/TCT-CS ngày 03/01/2018 về chính sách thuế TNDN
Tại điểm 1 công văn số 5181/BTC-TCT ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính có hướng dẫn xác định nguyên liệu đầu vào của hoạt động chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế TNDN (photo kèm theo).
Về nguyên tắc thu nhập của Hợp tác xã từ hoạt động nuôi trồng thủy sản được miễn thuế TNDN và thu nhập của Hợp tác xã từ hoạt động chế biến thủy sản nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được miễn thuế TNDN; trường hợp sản phẩm chỉ qua sơ chế thông thường (xác định theo quy định tại pháp luật thuế GTGT) thì thu nhập từ hoạt động này không được ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến thủy sản.
Trân trọng!
0 Nhận xét