Kính gửi các anh, chị văn bản mới trong tuần:
1. Công văn số 2187/TCT-CS ngày 04/06/2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTG ngày 10/10/2008, Quyết định số 693/QĐ-TTG ngày 06/5/2013 và Quyết định số 1470/QĐ-TTG ngày 22/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ thì Công ty TNHH phòng khám gia đình Hà Nội không đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Phòng khám: chỉ ưu đãi đối với địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn kinh tế xã hội khó khăn) nên Công ty không được hưởng thuế suất thuế TNDN 10% kể từ ngày hết thời gian hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư ban đầu.
2. Công văn số 2195/TCT-CS ngày 04/6/2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng
Trường hợp, các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ đánh bắt và bảo quản nguyên liệu mà Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Hải cho các chủ tàu mượn được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Công ty lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán (giá của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này), dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ nêu trên.
Trường hợp, các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ đánh bắt và bảo quản nguyên liệu mà Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Hải cho các chủ tàu mượn không được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Công ty lập hóa đơn GTGT, kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định, giá tính thuế GTGT là giá của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này. Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ nêu trên nếu đáp ứng điều kiện về hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định.
3. Công văn số 2196/TCT-CS ngày 04/6/2018 về ghi nhận ưu đãi thuế trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Trường hợp Công ty TNHH Jenq Yih được thành lập để thực hiện dự án "Nhà máy Công ty TNHH Jenq Yih Việt Nam" đăng ký trên giấy chứng nhận đầu tư (cấp ngày 13/8/2007) tiến độ thực hiện dự án là: 10 tháng, sản xuất chính thức: tháng 6/2008 nhưng đến tháng 11/2017 dự án vẫn chưa triển khai, chưa đi vào hoạt động thì theo quy định pháp luật, trường hợp sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư này và thực hiện thanh lý dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư. Việc nhà đầu tư tiếp tục đăng ký thục hiện dự án mới phải phù hợp các nội dung yêu cầu tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 118/2015/NĐ-CP nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, căn cứ theo quy định của pháp luật về đầu tư và tình hình thực tế dự án đầu tư của doanh nghiệp để xác định ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
4. Công văn số 2198/TCT-CS ngày 04/06/2016 về việc xác định tỷ trọng tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu.
Từ ngày 01/07/2016 đến trước 01/02/2018, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính. Theo đó, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại công văn số 1281/CT-KTr1 ngày 12/02/2018, cụ thể: trường hợp, doanh nghiệp thu mua các nguyên liệu đầu vào là đồng mô tơ và đồng phế liệu của các Công ty trong nước để sản xuất dây đồng xuất khẩu sang Trung Quốc thì phải tính tỷ lệ tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm để áp dụng chính sách thuế GTGT phù hợp theo quy định.
Từ ngày 01/02/2018, chính sách thuế giá tri gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghi định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2015 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
5. Công văn số 2206/TCT-CS ngày 04/06/2018 về thuế GTGT khi chuyển đổi doanh nghiệp
Trường hợp Công ty Tân Đại Dương thực hiện chuyển đổi từ loại hình công ty TNHH hai thành viên sang loại hình công ty cổ phần theo đúng quy định về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi (mã số thuế của doanh nghiệp không đổi), khi chuyển đổi sở hữu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được chuyển sang khấu trừ kỳ sau, hoặc được giải quyết hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp trước khi chuyển đổi Công ty TNHH thương mại Quốc tế Tân Dại Dương có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thuộc trường hợp không được hoàn theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì sau khi chuyển đổi, công ty chuyển đổi (kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi) được tiếp tục kê khai khấu trừ, không được hoàn.
6. Công văn số 2211/TCT-DNL ngày 05/06/2018 thực hiện hóa đơn điện tử
HĐĐT bản chất là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử vê bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số dòng có thể tăng lên tùy theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn. Tuy nhiên, khi chuyển đổi HĐĐT ra hóa đơn giấy, HĐĐT có thể được in ra trên nhiều trang giấy. Do vậy, để phù hợp với đặc thù của hóa đơn điện tử, trường hợp hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiêu hơn số dòng của một trang hóa đơn thì SCTV thực hiện tương tự trường hợp sử đụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số đòng của một trang hóa đơn, cụ thể:
SCTV được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu tiếp theo trang trước - trang X/Y" (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tông số trang của hóa đơn đó).
7. Công văn số 2249/TCT-TNCN ngày 06/06/2018 về ủy quyền quyết toán thuế TNCN đối với lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam
Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thì thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý Cuối năm người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm tự quyết toán thuế.
Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam chi trả thì được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuê thay.
8. Công văn số 2250/TCT-TNCN ngày 06/6/2018 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của nhóm cá nhân.
Trước năm 2015 thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân kinh doanh nói chung và đối với cá nhân cho thuê tài sản nói riêng được tính trên thu nhập tính thuế (TNTT = Thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ) và phải quyết toán thuế TNCN đối với từng cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần với thuế suất từ 5% đến 35%. Do đó, trường hợp nhóm cá nhân kinh doanh, đồng sở hữu tài sản cho thuê thì TNTT được tính theo từng cá nhân nhằm mục đích tính giảm trừ gia cảnh và quyết toán theo từng cá nhân.
Từ năm 2015, thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh nói chung và đối với cá nhân cho thuê tài sản nói riêng được sửa đổi theo hướng tính trên doanh thu, áp dụng duy nhất một thuế suất toàn phần là 10% (5% GTGT, 5% TNCN) và không phải quyết toán. Do đó, trường hợp nhóm kinh doanh hoặc đồng sở hữu cho thuê tài sản, khi tính thuế TNCN là tính trên tổng doanh thu. Quy định này cũng phù hợp với cách tính thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ - việc tính ngưỡng doanh thu chịu thuế cũng tính trên tổng doanh thu không phân biệt thành viên góp vốn.
Trân trọng
- TRANG CHỦ
- DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI
- TIN TỨC
- _VĂN BẢN THUẾ
- _#
- _#
- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH
- _DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
- __THÀNH LẬP MỚI
- __ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI
- __THÔNG BÁO THAY ĐỔI
- __TẠM NGƯNG - TIẾP TỤC
- __GIẢI THỂ
- __ TRƯỜNG HỢP KHÁC
- _CÔNG TY TNHH 1TV
- __THÀNH LẬP MỚI
- __ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI
- __THÔNG BÁO THAY ĐỔI
- __TẠM NGƯNG - TIẾP TỤC
- __GIẢI THỂ
- __TRƯỜNG HỢP KHÁC
- _CÔNG TY TNHH 2TV
- __THÀNH LẬP MỚI
- __ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI
- __THÔNG BÁO THAY ĐỔI
- __TẠM NGƯNG - TIẾP TỤC
- __GIẢI THỂ
- __TRƯỜNG HỢP KHÁC
0 Nhận xét